I/ VỌNG CHẨN (nhìn)
Nhìn để quan sát thần, sắc, hình thái, mặt, mũi, môi, lưỡi,…. Của người bệnh
để biết được tình hình bệnh tật bên trong cơ phản ánh ra bên ngoài. Đông y rất
chú trọng xem các bộ phận ở mặt và lưỡi vì có lien quan nhiều đến bệnh tật tại
cq tạng phủ bên trong.
1. Vọng thần (xem thần).
Thần sự hđộng về tinh thần và ý thức, là nơi thể hiện ra bên ngoài sự hoạt động
của các tạng phủ bên trong cơ thể. Khi xem thần cần xác định:
- Còn thần: thì mắt sáng, tỉnh táo nên bệnh nhẹ,
chính khí chưa bị tổn thương nhiều, công năng của caccs tạng phủ chưa bị suy
yếu, tiên lượng bệnh còn tốt.
- Mất thần: không có thần thể hiện tinh thần mệt mỏi,
thờ ơ lãnh đạm, nói không có sức (hoặc biểu hiện của các tr/ chứng trong hôn
mê )… là bệnh nặng chính khí đã suy yếu, khi điều trị bệnh rất khó khăn và
lâu dài, tiên lượng dè dặt.
* Chú ý có một số bệnh nhân mãn tính bệnh lâu
ngày, cơ thể quá suy yếu, nhưng đột nhiên tinh thần tỉnh táo, muốn ăn uống,
gò má đỏ, thích nói…. Đó là biểu hiện của một tình trạng bệnh tiến triển xấu
đi, trong YHCT cho đó là hiện tượng “hồi quang chếu nghịch hay phản quang),
chính khí muốn thoát. Vì thông thường bệnh nặng mãn tính khi phục hồi phải phục
hồi từ từ đây mới đúng quy luật sinh lý bình thương trong bệnh tật, nên khi
có hiện tượng phục hồi nhanh là dấy hiệu khác thường ( bệnh lý) nên tiên lượng
thường xấu. Ngoài ra chúng ta phải quan sát tổng thể của bệnh tật để có kết
luận chính xác. Cần quan sát thêm tình trạng tinh thấn như u uất, nói cười
huyên thuyên, chán ăn, hoang tưởng, mê sảng hay lơ mơ ý thức, hôn mê… để có
chẩn đoán bệnh thuộc về tạng nào trong cơ thể ( tâm, can, tỳ,…)
2. Vọng sắc
Thường xem sắc ở mặt, người BT sắc mặt tươi nhuận, khi có bệnh thường có thể
biến đổi như sau:
a/ sắc đỏ: do nhiệt, cần phân biệt sắc đỏ do thực
nhiệt hay hư nhiệt:
+ Thực nhiệt: thì toàn mặt đỏ đều như trong bệnh sốt nhiễm trùng, say nắng..
+ Hư nhiệt: thường hai gò má đỏ, sốt về chiều, gặp trong bệnh mãn tính lâu
ngày, trong các bệnh lao (lao phổi…) do âm hư sinh nội nhiệt
b/ Sắc vàng: do hư, do thấp. Nguyên do tại tỳ mất
chức năng kiện vận, vậy thủy thấp không được vận hóa, khí huyết giảm sút, da
không được nuôi dưỡng vậy mà có tr/ chứng da màu vàng. Chứng vàng da (hoàng đản)
được chia ra:
+ Hoàng đản mà sắc tươi sáng là do thấp nhiệt (hoàng đản nhiễm trùng)
+ Hoàng đản mà sắc vàng ám tối là do hàn thấp (hoàng đản do ứ mật, tan huyết)
+ Sắc mặt hơi vàng do tỳ hư
c/ sắc trắng: do hư, do hàn, do mất máu
- Sắc vàng hơi phù là thận dương hư. Bệnh cấp tính
đột nhiên sắc mặt trắng bệch là dương khí sắp thoát ( choáng…….). Đau bụng
mà sắc mặt trắng do hàn nhiều ( bệnh cấp cứu ngoại khoa như thủng
dạ dầy, viêm ruột thừa, túi mật, viêm tụy cấp..)
d/ Sắc đen: do hàn, do đau, do thủy, do thận hư
- Dương khí hư gây chứng hàn, hàn ứ không thông
gây chứng đau. Thủy thấp không vận hóa được. thận hư tinh khí suy kiệt, đều
gây sắc mặt đen
e/ Sắc xanh: do hàn, do đau, do ứ huyết, do kinh
phong
- Sắc xanh do khí huyết không thông, kinh mạch bị
trở trệ mà thành. Hàn gây khí huyết không thông, không thông thì gây đau và
huyết ứ. Phong hàn gây đau đầu, lý hàn gây đau bụng, đau nhiều sắc mặt trắng
bệch mà xanh, môi miêng xanh tím là huyết ứ ( suy tim), trẻ em sốt cao, sắc mặt
xanh là sắp có kinh phong ( co giật)
3. Vọng hình thái ( hình dáng, tư thế, cử động).
- Xem hình thái để biết được tình trạng khỏe hay yếu
của 5 tạng:
+ Da lông khô là phế hư
+ Cơ nhục gầy, nhẽo là tỳ hư
+ Xương yếu, răng lung lay chậm biết đi, liền thóp, chậm mọc tóc là thận hư
+ Chân tay run, co quắp là can hư
+ Tinh thần mệt mỏi.. là tâm hư
Người béo ăn ít, thở gấp là tỳ hư đàm thấp. người
gầy mau đói là vị hỏa
- Xem tư thể cử động của bệnh nhân để biết bệnh
thuộc âm hay dương ( kích động, hay nói, nằm quay ra ngoài…)
4. Vọng mũi (xem mũi)
- Đầu mũi xanh có đau bụng
- Đầu mũi hơi đen trong ngực có đàm ẩm
- Đầu mũi sắc trắng là trong cơ thể khí hư hoặc
các trường hợp mất máu
- Đầu mũi màu vàng cơ thể có chứng thấp
- Đầu mũi sắc đỏ thuộc phế nhiệt
- Cánh mũi phập phồng do phế nhiệt (gặp trong viêm
phổi, phế quản, hen xuyễn
- Chảy nước mũi do ngoại cảm phong hàn; nước mũi đục
do ngoại cảm phong nhiệt
5. Vọng mục (xem mắt)
Lòng trắng:
- Đỏ bệnh ở tâm
- Trắng bệnh ở phế
- Xanh bệnh ở can
- Vàng bệnh ở tỳ
- Đen bệnh ở thận
Mắt:
- Đỏ sưng đau do can hỏa phong nhiệt
- Mi mắt (n/mạc) nhạt màu do thiếu máu
- Mắt quầng thâm do tỳ hư
- Đỏ khóe mắt do tâm hỏa
6. Vọng môi
- Môi:
- Đỏ hồng khô là nhiệt
- Trắng nhợt là huyết hư
- Xanh tím là ứ huyết
- Hồng tưới là do âm hư hỏa vượng
- Xanh đen do hàn
- Lở loét do vị nhiệt
7. Vọng da
- Da phù thũng: ấn vào vết lõm còn là thủy thấp; ấn
vào vết lõm nổi nhanh là do khí trệ
- Vàng da: có sốt kèm sắc da vàng tươi sang là
dương hoàng; không sốt sắc da vàng tối là âm hoàng
- Ban chẩn: ban là đám nhỏ nổi trên mặt da, chẩn
là những mụn nổi cao trên mặt da.
+ Ban chẩn tươi nhuận là chính khí chưa hư
+ Ban chẩn tím là nhiệt thịnh
+ Ban chẩn nhạt xám là chính khí đã hư
8. Vọng lưỡi
- Xem lưỡi để biết được tình trạng hư thực của tạng
phủ, khí huyết, tân dịch trong con người, cùng với sự nông sâu diễn biến nặng
nhẹ của bệnh tật.
- Xem lưỡi chính tại 2 bộ phận rêu lưỡi và chất lưỡi;
chất lưỡi là tổ chức cơ, mạch của lưỡi, rêu lưỡi là chất phủ trên bề mặt của
lưỡi.
- Lưỡi người bình thường: chất lưỡi mềm mại linh
hoạt, hoạt động tự nhiên, màu hơi hồng, rêu lưỡi mỏng trắng hoặc ít rêu,
không khô, ướt vừa phải.
- Khi có bệnh: chất lưỡi thay đổi về màu sắc, hình
dáng và cử động thông qua đó phản ánh tình trạng hư thực của tạng phủ, thịnh
suy của khí huyết; rêu lưỡi thay đổ về màu sắc và tính chất thông qua đó phản
ánh vị trí nông sâu, tính chất của bệnh tật và sự tiêu trưởng của chính khí
và tà khí
a/ Xem chất lưỡi.
- Xem màu sắc:
+ Màu nhạt: nếu hơi trắng thuộc hàn chứng, hư chứng, dương khí suy kém, khí
huyết không đầu đủ
+ Màu đỏ: Thuộc nhiệt chứng, có thể do lý thực nhiệt hoặc do hư nhiệt ( âm hư
hỏa vượng)
+ Màu đỏ giáng: Do nhiệt thịnh, tà nhiệt đã vào phần dinh và huyết; đối với bệnh
nhân mãn tính do âm hư hỏa vượng, tân dịch bị hao tổn giảm sút nhiều.
+ Màu xanh tím: bệnh do hàn và nhiệt, có những tr/ chứng kèm theo khác nhau:
do nhiệt chất lưỡi xanh tím nhiều, lưỡi khô ít tân dịch; do hàn và ứ huyết chất
lưỡi xanh tím, ướt và nhuận, nêu ứ huyết kèm theo các nốt ban điểm ứ huyết
- Xem hình dáng của lưỡi:
+ Phù nề: thuộc thực chứng và nhiệt chứng; hơi nề hai bên có hằn răng thuộc
hư chứng, hư hàn hoặc do đàm thấp kết lại tràn lên.
+ Sưng to: Màu trắng nhạt và sưng to do tỳ thận dương hư; chất lưỡi hồng đỏ
và sưng to do thấp nhiệt bên trong hay nhiệt độc mạnh
+ Mọng nhỏ: chất lưỡi đạm (nhạt) nhỏ do tâm tỳ hư, khí huyết hư; chất
lưỡi hồng giáng mọng nhỏ do âm hư nhiệt thịnh, tâm dịch hao tổn, dấu hiệu của
bệnh nặng
+ Phì đại: đầu lưỡi phì đại thuộc tâm hỏa thịnh; hai bên phì đại thuộc can đởm
hỏa thịnh; giữa lưỡi phì đại là trường vị nhiệt thịnh
- Xem cử động của lưỡi:
+ Mềm yếu, không cử động tự do: bệnh cũ lâu ngày chất lưỡi đạm nhạt mà liệt
là khí huyết đều hư; lưỡi đỏ giáng mà liệt do âm hư cực độ; Bệnh mới mắc lưỡi
khô hồng mà liệt là do nhiệt tổn thương đến phần âm
+ Cứng không cử động co ra vào được: gặp trong các trường hợp hôn mê do
các nguyên nhân, theo YHCT thì nguyên do bệnh nhiệt, nhiệt nhập tâm bào (bệnh
truyền nhiễm sốt cao, bệnh trúng phong,
+ Lưỡi lệch: do trúng phong
+ Lưỡi run: do tâm, tỳ, khí, huyết hư nhược
+ Lưỡi rụt ngắn: là tr/ chứng bệnh nguy hiểm, nếu lưỡi rút nhưng nhuận là do
hàn ngưng trệ ở cân mạch, nêu lưỡi phù to mà ngắn do đàm thấp, nếu lưỡi hồng
khô là do sốt cao tổn thương tân dịch
+ Lưỡi thè: lưỡi thè ra ngoài la do tâm tỳ có nhiệt, hoặc trong các bệnh bẩm
sinh chậm phát dục ( não úng thủy, chứng đần độn) trẻ em.
b/ Xem rêu lưỡi.
- Xem mầu sắc rêu:
+ Rêu trắng:
+ Rêu vàng
+ Rêu xám đen
- Xem tính chất của rêu lưỡi:
+ Rêu hày hay mỏng
+ Rêu khô hay ướt
+ Rêu dinh và hôi
9. Vọng cử động tứ chi
II/ VĂN CHẨN (nghe và ngửi)
1. Nghe âm thanh.
a/ Tiếng nói:
+ Tiếng nói nhỏ, thểu thào không ra hơi thuộc hư
chứng
+ Tiếng nói sang sảng thuộc thực chứng
+ Mê sảng nói nhiều thuộc thục nhiệt
+ Nói ngọng do phong đàm, trúng phong
+ Nói một mình (độc thoại) thuộc tâm thần hư
b/ Tiếng thở:
+ Thở to là thực chứng gặp trong các bệnh cấp tính ( nhiêm khuẩn đường hô hấp
gđ đầu ….)
+ Thở nhỏ ngắn, gấp, nông là hư chứng gặp trong các bệnh mãn tính, NK nặng
suy hô hấp….
c/ Tiếng ho: ho có đờm là thấu; ho không đờm là
khái; ho khan bệnh nội thương thuộc phế âm hư. Bệnh cấp tính mà khản tiếng do
phế thực nhiệt, ho lâu ngày mà khản tiếng là phế âm hư. Ho hắt hơi sổ mũi do
cảm mạo phong hàn; ho từng cơn kèm nôn là ho gà.
d/Tiếng nấc: Nấc lien tục tiếng to và có sức
là do thực nhiệt, nấc yếu đứt quãng là do hư hàn. Nấc do vị nghịch lên nguyên
nhân do ăn uống, cảm mạo phong hàn tự nhiên bệnh cũng tự khỏi. Đối với những
bệnh nhân lâu ngày vị khí yếu, thấy tr/ chứng nấc cần chú trọng theo dõi sát
vị đó có thể là một dấu hiệu tiến triển xấu của bệnh tật ( kích thích RLTK
giao cảm), YHCT cho vị khí rối loạn muốn tuyệt
2. Ngửi mùi vị: ngử mùi vị của hơi thở của mũi mồm
và các chất thải ra như đờm, phân, nước tiểu để người thấy thuốc có thể phân
biệt được tình trạng hư thực, hàn nhiệt của bệnh.
- Phân tanh, hôi, loãng do tỳ hư
- Nước tiểu khai đục do thấp nhiệt
- Đại tiện phân chua, thối do tích nhiệt thực tích
- Đại tiện phân khăm thối do tỳ hư, huyết nhiệt…
III/ VẤN CHẨN (hỏi bệnh)
Hỏi người bệnh hoặc người nhà về các chứng trạng hiện tại, quá trình xuất hiện
bệnh, điều trị bệnh, hỏi nghề nghiệp, hoàn cảnh bệnh nhân….
1. Hỏi hàn nhiệt
2. Hỏi mồ hôi
3. Hỏi các bộ phận cơ thể
lq như đầu, mình, ngực, bụng, các xương khớp.
4. Hỏi ăn uống và khẩu vị
5. Hỏi giấc ngủ
6. Hỏi đại tiểu tiện
7. Hỏi kinh nguyệt, khí hư
và thai sản
IV/ THIẾT CHẨN (xem mạch và sờ nắn)
1. Xem mạch
1.1. Mục đích: Là để biết được tình trạng thịnh
suy của tạng phủ, vị trí nông sâu và tính chất hàn nhiệt của bệnh tật
1.2. Vị trí, nơi xem mạch: Tại ĐM quay ở cổ tay tại
vị trí thốn khẩn, ĐM đùi, ĐM chày sau, ĐM mu chân, ĐM thái dương nông. Hay
dung nhất là ĐM quay
Tại thốn khẩu nơi ĐM quay đi qua, là vị trí GP để xem mạch được chia thành 3
bộ là bộ thốn, bộ quan, bộ xích. Bộ quan tương ứng với vị trí GP mỏm châm trụ
kéo ngang ra, tiếp đó vị trí bộ thốn ở dưới và bộ xích ở trên bộ quan tính
theo thứ tự từ khủy tay đến cổ tay. Tay phải thuộc khí và tay trái thuộc huyết
Bộ
|
Tay trái (thuộc huyết)
|
Tay phải (thuộc khí)
|
Thốn
|
Tâm – tiểu trường
|
Phế - đại trường
|
Quan
|
Can – đởm
|
Tỳ - vị
|
Xích
|
Thận âm – bàng quang
|
Thận dương – tam tiêu
|
Bảng diễn giải vị trí tạng phủ tương quan các bộ mạch
1.3. Cách xem mạch:
- Chuẩn bị: ( nên xem vào buổi sang, lúc chưa ăn
gì là tốt nhất)
+ Cho người bệnh nghỉ ngơi 15’ trước khi xem mạch, có thể nằm hoặc ngồi nghỉ
+ Thầy thuốc: rửa tay xạch, lau khô hoặc làm ấm bàn tay trước khi xem mạch,
tác phong đàng hoàng, nghiêm túc
- Tư thế:
+ Người bệnh để bàn tay ngửa và thoải mái nhất.
+ Người thấy thuốc ngồi đối diện bệnh nhân. Tư thể
thỏa mái nhưng phải nghiêm túc, đúng tác phong
- Phương pháp & cách tiến hành:
+ Thầy thuốc dùng 3 ngón tay: ngón trỏ, ngón giữa,
ngón nhẫn đặt vào vị trí mạch tại thốn khẩu ( đường đi của ĐM quay), ngón giữa
của thầy thuốc tương ứng với bộ quan, ngón trỏ tương ứng bộ thốn, ngón nhẫn
tương ứng với bộ xích. Tùy theo hình dáng người bệnh cao hay thấp, nhỏ hay lớn
mà tay thầy thuốc đặt thưa hay khít lại. Tay phải của người thầy thuốc xem
tay trái của người bệnh và ngược lại tay trái thầy thuốc xem tay phải người bệnh.
+ 3 mức độ ấn mạch: Thượng án là ấn nhẹ mà thấy mạch
đập, dạng mạch tiêu biểu là mạch phù; Trung án là ấn vừa phải thấy mạch đập, ấn
sâu sát xương mới thấy mạch đập là hạ án
+ 2 cách xem (tổng khản và đơn khản): Xem chung cả
3 bộ gọi là tổng khán để nhận định tình hình chung, đây là cách thồng thường
hay sử dụng nhất. Xem từng bộ vị gọi là đơn khán hay vi khan, để đánh giá
tình hình chi tiết từng tạng phủ. Trong khám bệnh thường kết hợp cả hai cách
xem, trước là tổng khán sau là đơn khan.
1.4. Các hiện tượng(dạng) về mạch
a/ Mạch bình thường:
- Là mạch đập ở cả 3 bộ, mạch đi không phù không
trầm, mạch đi hòa hoãn, điều hòa có lực. Tần số người lớn 70 – 80ck / phút,
trẻ em nhịp mạch theo tháng tuổi, thường 120 – 140 CK/ phút, 6 tuổi 90 –
110ck/ phút, Thể tạng, giới, tuổi, tinh thần cũng có lq đến dạng mạch:
+ Thanh niên mạch đập hữu lực, người già và người
yếu mạch đập yếu hơn, mạch phụ nữ yếu hơn mạch nam giới. người cao mạch dài
hơn người thấp lùn, người gầy mạch hơi phù, người béo mạch hơi trầm.
+ Thời tiết khí hậu cũng có tác động đếm dạng mạch:
mùa xuân mạch đi hơi huyền; mùa hạ mạch hơi hồng; mùa thu mạch hơi phù; mùa
đông mạch hơi trầm.
- Người xưa nói mạch bình thường là mạch có vị
khí, có thần và có gốc:
+ “vị khí là gốc của con người”, nên mạch có vị
khí là mạch hòa hoãn, điều hòa, là mach thuận (mạch sinh lý), không có vị khí
là mạch nghịch (mạch bệnh lý), dấu hiệu này dung để đánh giá tình trạng và
tiên lượng bệnh.
+ Mạch có thần là mạch có lực
+ Mạch có gốc: thận khí là gốc của con người, mạch
xích là gốc của mạch, nên mạch xích là nơi biểu hiện của thận khí gốc của con
người, vậy mạch BT là mạch xích hữu lực. nên khi có bệnh hai mạch quan thốn mất,
nhưng mạch xích còn thì tiên lượng bệnh còn tốt chưa nguy hiểm.
b/ Mạch khi có bệnh:
Khi có bệnh thì mạch có thể thay đổi về vị trí nông sâu, về tốc độ nhanh chậm,
về cường độ có lực hay không có lực, có quy luật hay không có quy luận (nhịp
mạch đều hay không), có dạng mạch kết hợp nhiều tính chất mạch ở trên gọi
là khiêm mạch. Có sách ghi 28 loại mạch. Tài liệu này ghi 19 loại mạch:
* Theo vị trí nông sâu của mạch
1. Mạch phù: là mạch sờ nhẹ tay thấy mạch, ấn xuống
hơi giảm nhưng không rỗng mạch.
- Chủ bệnh: Tại biểu
- Dạng mạch:+ Phù hữu lực là biểu thực; phù sác là
biểu nhiệt
+ Phù vô lực là hư chứng, nguyên do âm hư ( hư dương phù ra ngoài)
2. Mạch trầm: ấn mạnh tay thấy mạch đập (mạch đập
xát xương).
- Chủ bệnh: bệnh thuộc lý
- Dạng mạch: + Trầm hữu lực là lý thực
+ Trầm vô lực là lý hư
* Theo tốc độ của mạch
3. Mạch sác: là mạch đập nhanh 80 - 90 lần/phút là
mạch đới sác; trên 90 lần / phút là mạch sác
- Chủ bệnh thuộc về nhiệt, mạch sác hữu lực là thực
nhiệt, sác vô lực là hư nhiệt, phù sác là biểu nhiệt, trầm sác là lý nhiệt
4. Mạch trì là mạch đập chậm dưới 60 lần/ phút
- chủ bệnh: chứng hàn: mạch trì hữu lực là thực chứng
do bị lạnh; Mạch trì vô lực thuộc chứng lý hàn (dương hư).
* Theo cường độ của mạch
5. Mạch hư: là cả ba bộ mạch không cơ lực, ấn thấy
rỗng mạch
- chủ bệnh thuộc chứng hư do khí huyết hư
6. Mạch thực: Cả ba bộ mạch đều có lực, gọi là mạch
hữu lực
- Chủ bệnh: thực chứng, do tà khí thịnh nhưng
chính khí chưa suy
7. Mạch hoạt: Mạch đi lại lưu lợi, trơn như hòn bi
lăn trong đĩa
- Chủ bệnh có đàm, thục trệ và thực nhiệt (tà
khisungr trệ).
- Phụ nữ mang thai mạch cũng hoạt nhưng thường là
hoạt động và sác
8. Mạch sáp: Mạch đi khó khăn, không lưu lợi, cảm
giác như sáp sít.
- Chủ bệnh tinh hao, huyết kiệt, thiếu máu, khí trệ
huyết hư (không nhu nhuận kinh mạch)
9. Mạch hồng: mạch đi cuồn cuộn như song, đến mạnh
mà đi nhẹ
- Chủ bệnh: chủ các bệnh thuộc nhiệt thịnh, mạch hồng
còn có thể thấy trong các trường hợp do nhiệt làm mất nước gây âm hư và dương
vượt ra ngoài
10. Mạch đại (mạch to)
- Chủ bệnh:
+ Mạch đại có lực là tà khí thịnh
+ Mạch đại không có lực là hỏa bốc mà gây âm hư, nên hư dương bốc ra ngoài. Cần
phân biệt một dạng mạch đại nữa thuộc các mạch không có quy luật
11. Mạch tế: hay còn gọi là mạch tiểu, là loại mạch
nhỏ nhưng còn bắt được
- Chủ bệnh: do âm hư và huyết hư là chính cũng có
thể do thấp tà sinh ra
12. Mạch vi: Là mạch rất nhỏ vaf rất yếu khó bắt,
có lúc không thấy khó đếm mạch
- Chủ bệnh âm dương khí huyết đều hư; chứng thoát
dương ( trụy mạch choáng)
* Theo biên độ mạch
13. Mạch nhu: là mạch đi phù nhỏ và mềm
- Chủ bệnh thuộc chứng hư (khí huyết – âm , dương,
thân hư, tinh khô huyết kiệt)
14. Mạch huyền: Mạch đi ngay thẳng mà dài, căng
như sợi dây đàn
- Chủ bệnh thuộc can đởm, bệnh sốt rét, chứng
đau đớn, chứng đàm ẩm
+ Huyền sác là thực nhiệt; huyền trì là hàn chứng;
huyền hoạt là đàm ẩm; huyền khẩm là các chứng đau do ứ huyết..
15. Mạch khẩn: Mạch đi khẩn trương có lực và giống
như dây thừng vặn xoắn
- Chủ bệnh: chứng hàn, chứng đau đớn, ứ đọng đồ ăn
16. Mạch khâu: Mạch phù nhưng mạch rỗng bên trong
như cọng hành
- Chủ bệnh chứng thương âm (mất máu và mất nước)
* Các dạng mạch không theo quy luật
17. Mạch xúc: Mạch nhanh cấp có lúc dừng lại không
có quy luật
- Chủ bênh:
+ Mạch xúc hữu lực chủ dương thịnh, thực nhiệt. khí huyết đàm ẩm thức ăn trở
trệ
+ Mạch tế xúc vô lực là chứng hư thoát
18. Mạch kết: Mạch đến chậm có lúc dừng lại không
có quy luật.
- Chủ bệnh: âm thịnh khí kết. hàn đàm ứ huyết, khí
uất không điều hòa thường thấy mạch kết.
19. Mạch đợi: mạch nửa chừng dùng lại có quy luật
nhất định
- Chủ bệnh khí huyết hư nhược, chứng phong gây đau
đớn
Khiêm mạch (kết hợp mạch) và chủ bệnh
STT
|
CÁC LOẠI MẠCH
|
CHỦ BỆNH
|
1
|
Phù khẩn
|
Chứng biểu hàn, chứng đau khớp do
phong gây ra
|
2
|
Phù hoãn
|
Chứng biểu hàn có ra mồ hôi
|
3
|
Phù sác
|
Chứng biểu nhiệt, chứng phong nhiệt
|
4
|
Phù hoạt
|
Phong đàm, biểu chứng kèm them đàm
thấp
|
5
|
Trầm trì
|
Thuộc lý hàn
|
6
|
Trầm khẩn
|
Lý hàn và đau
|
7
|
Trầm sác
|
Lý nhiệt
|
8
|
Huyền trì
|
Hàn gây đau ở kinh mạch can
|
9
|
Huyền khẩn
|
Hàn gây đau và hàn gây ứ trệ ở kinh
can
|
10
|
Huyền sác
|
Can nhiệt
|
11
|
Trầm hoạt
|
Đàm ẩm thực tích
|
12
|
Trầm huyền
|
Can uất khí trệ, chứng đau
|
13
|
Hồng sác
|
Nhiệt thịnh ở khí phận
|
14
|
Hoạt sác
|
Đàm nhiệt, đàm hỏa
|
15
|
Trầm sáp
|
Ứ huyết
|
16
|
Trầm tế
|
Lý hư, khí huyết hư, âm hư
|
17
|
Trầm tế sác
|
Âm hư, huyết hư sinh nội nhiệt
|
18
|
Huyền tế
|
Can thận âm hư, âm hư can uất
|
19
|
Tế sáp
|
Huyết hư kèm ứ huyết
|
20
|
Nhu hoãn
|
Bệnh ở tỳ vị, bệnh mãn tính
|
2. Sờ nắn: Sờ nắn để xem vị trí và tính chất của bệnh,
thường xem tại da thịt, tay chân và bụng
a/ Sờ nắn da thịt: Cần chú trọng vào các tính chất
sau
* Hàn và nhiệt
- Nóng ở ngoài da, ấn sâu vào giảm: biểu nhiệt .
- Ở ngoài da nóng vừa, càng ấn càng thấy nóng là
lý nhiệt
- Lòng bàn tay nóng, cảm giác da nóng bừng bưng
nhưng không sốt là hư nhiệt (âm hư hỏa vượng)
* Khô nhuận:
- Da nhuận trơn: tân dịch chưa bị tổn thương
- Da khô táo: tân dịch giảm, ứ huyết.
* Phù: ấn mạnh vết lõm còn là thủy thũng; vết lõm
nổi lên ngay là khí thũng
* Mụn nhọt: sưng, không nóng đỏ là âm thư (áp xe lạnh);
sưng nóng đỏ đau là dương thư (áp xe nóng)
b/ Sờ nắn tay chân: Chủ yếu là xem về hàn và nhiệt
-
Tay chân lạnh, sợ lạnh là dương hư.
-
Tay chân nóng nhiều và đều là nhiệt thịnh
-
Nóng ở mu bàn tay là do biểu nhiệt (nhiệt thịnh ngoại cảnh)
c/ Sờ nắn bụng(phúc chẩn) tùy theo vị trí xem tạng
phủ nào có bệnh, cần trú trọng vào cơn đau, vào ứ trệ của khí huyết, vào hư
thực của bệnh tật
- Thiện án (thích xoa bóp) thuộc hư chứng; cự án
(không thích xoa bóp) thuộc về thực chứng.
- Bụng có khối rắn, đau, theo vị trí giải phẫu mà
có lien tưởng đếm bệnh tương ứng; khối ứ huyết lúc có lúc tan; ấn vào không
thấy hình thể, không điểm đau khu trú một nơi nhất định thường do khí trệ.
|