Sỏi
mật là bệnh đường mật có sỏi, phát sinh ở bất kỳ bộ phận nào ở hệ thống túi mật
(túi mật, ống mật). Bệnh đã được biết tới từ rất lâu và khá phổ biến, có thể gặp
ở mọi lứa tuổi, nhưng phần lớn ở tuổi 30-55, càng nhiều tuổi càng dễ bị sỏi mật.
Bệnh gặp ở phụ nữ nhiều hơn nam giới.
Triệu
chứng lâm sàng chủ yếu là đau ở vùng hạ sườn bên phải có thể kèm theo sốt hoặc
vàng da. Sỏi mật thường kèm theo viêm túi mật hoặc ống mật. Triệu chứng lâm
sàng của sỏi mật tùy thuộc vào vị trí, tính chất, kích thước to nhỏ và biến chứng
của bệnh. Có thể do trạng thái tinh thần kích động, chế độ ăn uống (ăn nhiều chất
nóng, uống rượu...), thời tiết thay đổi, nóng lạnh thất thường ảnh hưởùng nhiều
đến cơn đau tái phát. Diễn tiến bệnh có thể chia làm 2 thời kỳ: phát cơn đau và
ổn định.
Sỏi mật theo thành phần có thể chia ra sỏi
Cholesteron và sỏi Sắc tố mật.
Y học cổ truyền gọi Sỏi mật là Chứng Đởm
Thạch. YHCT cho rằng, thạch đởm là do can uất khí trệ, ăn uống không điều độ sinh thấp nhiệt kết lại ở can đởm hoặc
do ngoại cảm thấp nhiệt mà thành bệnh.
Điều
Trị
Sỏi mật, có nhiều thể khác nhau với các
triệu chứng và bài thuốc khác nhau để chữa trị. Trên lâm sàng, bệnh được chia
làm 4 thể chính, trong đó điều trị Y học cổ truyền chủ yếu là 2 thể khí trệ và
thấp nhiệt, đối với 2 thể còn lại cần điều trị kết hợp với Y học hiện đại:
1. Thể khí trệ:
- Triệu chứng: Đau vùng hạ sườn phải âm ỉ
hoặc đau quặn từng cơn kèm buồn nôn, nôn mửa và các triệu chứng đầy bụng, sôi bụng,
ợ hơi xảy ra sau khi ăn, miệng đắng không muốn ăn, có thể kèm theo hoàng đản
(vàng da) và sốt nhẹ. Lưỡi trắng mỏng, mạch huyền khẩn.
- Phép trị: Hành khí, giải uất, thông
lâm
- Phương thuốc: Dùng 1 trong các bài thuốc
sau
* Sài hồ sơ can thang gia vị
Sài hồ 10g Bạch thược 12g Xuyên
khung 10g
Thanh bì 10g Chỉ thực 12g Hương
phụ 12g
Kim tiền thảo 40g Uất kim 12g Cam thảo
10g Kê nội kim 15g
Sắc uống ngày 1 thang
*
Việt cúc hoàn gia vị:
Xuyên
khung 8 g Thương
truật 12 g Chi tử 12
gam
Hương phụ 12 g Lục khúc 12 g Nhân
trần 12g
Uất kim 12g
2. Thể thấp nhiệt:
- Triệu chứng: đau tức vùng hạ sườn phải,
miệng đắng, họng khô, buồn nôn kèm sốt, sợ lạnh, mắt vàng, da vàng, nước tiểu đỏ,
rêu lưỡi vàng dày, nhớt, mạch huyền hoạt sác.
- Phép trị: thanh nhiệt trừ thấp thoái
hoàng
- Phương thuốc: Dùng 1 trong các bài thuốc
sau
1.
Đại Sài hồ thang gia giảm:
Sài hồ 8 g Đại hoàng 6g Bán hạ chế
8 g Sinh khương 12 g
Hoàng cầm 8 g Chỉ thực 12g Bạch thược
12g
Đại táo 16 g Kê nội kim 12g Nhân trần 12g
2.
Long đởm tả can thang gia giảm
Long đởm thảo 12g Sài hồ 8g Chi tử 8g
Sinh địa 10g Sa tiền tử 12g Hoàng cầm 10g
Đương quy 12g Trạch tả 12g Kim
tiền thảo 40g
Nhân trần 12g Đại hoàng 4 g Uất kim
12g
Cam thảo 10g
Sắc uống ngày 1 thang
3. Thể nhiệt độc nội thịnh
Triệu chứng: Bụng sườn quặn đau đầy trướng
không cho sờ, sốt cao rét run, hoàng đản, đại tiện táo, tiểu tiện đỏ, ra
nhiều mồ hôi, hôn mê nói sảng, chất lưỡi đỏ sẫm, rêu lưỡi vàng dày, mạch tế sác.
4. Thể chính hư tà hãm
Triệu chứng: bụng đau âm ỉ kéo dài , tinh
thần rối loạn hoặc hôn mê , giọng nói yếu , da vàng , tối , có những vết bầm
tím và dễ chí chảy máu, bụng hơi trướng , gan to, nước tiểu ít màu vàng, đại tiện
táo, lưỡi khô đỏ sẫm hoặc tím, mạch huyền sác.
Ngoài
ra trong dân gian có những phương thuốc đơn giản, dễ sử dụng lại đem lại hiệu
quả khá tốt cho những trường hợp sỏi nhỏ hoặc phòng ngừa sỏi mật tái phát:
-
Nước táo ép ngày 2-3 cốc
-
Râu ngô, Bồ công anh,
Nhân trần mỗi thứ 16 g sắc uống hang ngày
-
Rễ cỏ tranh rửa sạch, phơi
khô, sao lên; mỗi ngày sắc 30-40 g uống
-
Kim tiền thảo 30 g sắc uống hang ngày
-
Kim tiền thảo, nhân trần,
lá đinh lăng, rễ cỏ tranh, rau má mỗi vị 200g rửa sạch, cắt ngắn phơi khô, trộn
đều, bảo quản tránh mốc, tránh ẩm. Ngày dùng 30 - 40g hãm với nước sôi uống.