Thứ Hai, 22 tháng 9, 2014

ĐIỀU TRỊ SỎI MẬT BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN

Sỏi mật là bệnh đường mật có sỏi, phát sinh ở bất kỳ bộ phận nào ở hệ thống túi mật (túi mật, ống mật). Bệnh đã được biết tới từ rất lâu và khá phổ biến, có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng phần lớn ở tuổi 30-55, càng nhiều tuổi càng dễ bị sỏi mật. Bệnh gặp ở phụ nữ nhiều hơn nam giới.
Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là đau ở vùng hạ sườn bên phải có thể kèm theo sốt hoặc vàng da. Sỏi mật thường kèm theo viêm túi mật hoặc ống mật. Triệu chứng lâm sàng của sỏi mật tùy thuộc vào vị trí, tính chất, kích thước to nhỏ và biến chứng của bệnh. Có thể do trạng thái tinh thần kích động, chế độ ăn uống (ăn nhiều chất nóng, uống rượu...), thời tiết thay đổi, nóng lạnh thất thường ảnh hưởùng nhiều đến cơn đau tái phát. Diễn tiến bệnh có thể chia làm 2 thời kỳ: phát cơn đau và ổn định.
Sỏi mật theo thành phần có thể chia ra sỏi Cholesteron và sỏi Sắc tố mật.
Y học cổ truyền gọi Sỏi mật là Chứng Đởm Thạch. YHCT cho rằng, thạch đởm là do can uất khí trệ,  ăn uống không điều độ sinh thấp nhiệt kết lại ở can đởm hoặc do ngoại cảm thấp nhiệt mà thành bệnh.
Điều Trị
Sỏi mật, có nhiều thể khác nhau với các triệu chứng và bài thuốc khác nhau để chữa trị. Trên lâm sàng, bệnh được chia làm 4 thể chính, trong đó điều trị Y học cổ truyền chủ yếu là 2 thể khí trệ và thấp nhiệt, đối với 2 thể còn lại cần điều trị kết hợp với Y học hiện đại:
1. Thể khí trệ:
- Triệu chứng: Đau vùng hạ sườn phải âm ỉ hoặc đau quặn từng cơn kèm buồn nôn, nôn mửa và các triệu chứng đầy bụng, sôi bụng, ợ hơi xảy ra sau khi ăn, miệng đắng không muốn ăn, có thể kèm theo hoàng đản (vàng da) và sốt nhẹ. Lưỡi trắng mỏng, mạch huyền khẩn.
- Phép trị: Hành khí, giải uất, thông lâm
- Phương thuốc: Dùng 1 trong các bài thuốc sau
* Sài hồ sơ can thang gia vị
Sài hồ 10g           Bạch thược 12g        Xuyên khung 10g
Thanh bì 10g            Chỉ thực 12g             Hương phụ 12g
Kim tiền thảo 40g     Uất kim 12g        Cam thảo 10g                Kê nội kim 15g
Sắc uống ngày 1 thang
* Việt cúc hoàn gia vị:
Xuyên khung      8 g       Thương truật  12 g          Chi tử       12 gam
Hương phụ  12 g              Lục khúc 12 g          Nhân trần 12g
Uất kim 12g
2. Thể thấp nhiệt:
- Triệu chứng: đau tức vùng hạ sườn phải, miệng đắng, họng khô, buồn nôn kèm sốt, sợ lạnh, mắt vàng, da vàng, nước tiểu đỏ, rêu lưỡi vàng dày, nhớt, mạch huyền hoạt sác.
- Phép trị: thanh nhiệt trừ thấp thoái hoàng
- Phương thuốc: Dùng 1 trong các bài thuốc sau
1. Đại Sài hồ thang gia giảm:
Sài hồ 8 g            Đại hoàng 6g Bán hạ chế 8 g     Sinh khương 12 g
Hoàng cầm 8 g          Chỉ thực 12g  Bạch thược 12g
Đại táo 16 g               Kê nội kim 12g    Nhân trần 12g
2. Long đởm tả can thang gia giảm
Long đởm thảo 12g   Sài hồ 8g        Chi tử 8g
Sinh địa 10g       Sa tiền tử 12g Hoàng cầm 10g
Đương quy 12g         Trạch tả 12g        Kim tiền thảo 40g
Nhân trần 12g          Đại hoàng 4 g Uất kim 12g
Cam thảo 10g
Sắc uống ngày 1 thang
3. Thể nhiệt độc nội thịnh
Triệu chứng: Bụng sườn quặn đau đầy trướng không cho sờ, sốt cao rét run,  hoàng đản, đại tiện táo, tiểu tiện đỏ, ra nhiều mồ hôi, hôn mê nói sảng, chất lưỡi đỏ sẫm, rêu lưỡi vàng dày, mạch tế sác.
4. Thể chính hư tà hãm
Triệu chứng: bụng đau âm ỉ kéo dài , tinh thần rối loạn hoặc hôn mê , giọng nói yếu , da vàng , tối , có những vết bầm tím và dễ chí chảy máu, bụng hơi trướng , gan to, nước tiểu ít màu vàng, đại tiện táo, lưỡi khô đỏ sẫm hoặc tím, mạch huyền sác.
Ngoài ra trong dân gian có những phương thuốc đơn giản, dễ sử dụng lại đem lại hiệu quả khá tốt cho những trường hợp sỏi nhỏ hoặc phòng ngừa sỏi mật tái phát:
-         Nước táo ép ngày 2-3 cốc
-         Râu ngô, Bồ công anh, Nhân trần mỗi thứ 16 g sắc uống hang ngày
-         Rễ cỏ tranh rửa sạch, phơi khô, sao lên; mỗi ngày sắc 30-40 g uống
-         Kim tiền thảo 30 g sắc uống hang ngày

-         Kim tiền thảo, nhân trần, lá đinh lăng, rễ cỏ tranh, rau má mỗi vị 200g rửa sạch, cắt ngắn phơi khô, trộn đều, bảo quản tránh mốc, tránh ẩm. Ngày dùng 30 - 40g hãm với nước sôi uống.

Thứ Bảy, 21 tháng 9, 2013

TÚC THÁI ÂM TỲ KINH

Khởi lên từ góc móng chân ngón cái, theo bờ trong ngón cái và lằn da gan chân - mu chân, qua chỗ lõm trước mắt cá trong lên mặt trong cạnh xương chày, giao chéo qua trước kinh Túc Quyết Âm Can. đến mặt trong đầu gối và đùi trong, nhập vào bụng, để đến tạng Tỳ, liên lạc với Vị, rồi lên trên xuyên qua cơ hoành, đi dọc theo hai bên thanh quản, nối với cuống lưỡi, tán ra dưới lưỡi. Một nhánh tách biệt từ Vị, qua cơ hoành vào Tâm.
Các huyệt
1. Ẩn bạch

Vị trí: Ở cạnh trong góc móng ngón chân cái.
Cách châm: Châm sâu hơn 0,1 thốn, hoặc chích nặn máu. Cứu 3 mồi, hoặc hơ 5 phút.
Chủ trị: trướng bụng, nôn mửa, kinh nguyệt không đều (quá nhiều) băng huyết, hôn mê, mất ngủ, bệnh tinh thần, trẻ em kinh phong.
 
http://www.dokinhlac.com.vn/uploadtuyendung/2982008/2982008234_60.gif
2. Đại đô

Vị trí: Cạnh ngón chân cái, phía trước và dưới khớp bàn và ngón, chỗ thấy da trắng đỏ.
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,3 – 0,5 thốn. Cứu
Chủ trị: Bụng trướng, bụng đau, sốt cao, không ra mồ hôi.

3. Thái bạch
Vị trí: Ở cạnh trong bàn chân (phía ngón cái) trong chỗ lõm dưới gầm đầu ngoài xương bàn chân số 1.
Cách lấy huyệt: Để bàn chân ngang bằng, ở phía sau khớp đốt ngón cái và đốt bàn số 1, chỗ lõm dưới đầu xương bàn.
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,3 – 0,5 thốn. Cứu
Chủ trị: Đau dạ dày, nôn mửa, tiêu hoá kém, đầy trướng bụng, lỵ, táo bón, ợ hơi.
4. Công tôn

Vị trí: Ở cạnh xương bàn chân, phía ngón cái, phía dưới gâm xương và trước khớp nối xương bàn chân số 1 và xương cổ chân có chỗ lõm là huyệt.
Cách lấy huyệt: Bàn chân để ngang bằng lấy ở vị trí như trên.
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,6 – 1,5 thốn.
Chủ trị: Đau dạ dày, nôn mửa, tiêu hoá kém, đau bụng, ỉa chảy, lỵ, đau ngón chân.
5. Thương khâu
Vị trí: Chỗ lõm trước và dưới mắt cá trong chân, ở giữa đường nối từ lồi xương thuyền và chỗ nhọn mắt cá trong chân.
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,3 – 0,5 thốn.
Chủ trị: Viêm dạ dày, viêm ruột, tiêu hoá kém, đau vùng mắt cá chân.
6. Tam âm giao
Vị trí: Từ đỉnh mắt cá trong chân lên 3 thốn, phía sau xương chầy.
Cách châm: Châm đứng kim, hướng về phía huyệt Tuyệt cốt sâu 0,5 – 1 thốn, nếu mũi kim chếch xuống theo ven sau xương chầy, sâu 1 – 2 thốn
Chủ trị: Phạm vi chủ trị rất rộng.
Đàn bà: Kinh nguyệt không đều, quá nhiều băng huyết, đau bụng hành kinh, choáng váng sau đẻ, khí hư, ngứa cửa mình.
Đàn ông: Xuất tinh sơm, di tinh, liệt dương, đau dương vật.
Và các bệnh: Phù thũng, khó tiểu tiện, đái dầm, tiêu hoá kém, đầy trướng bụng, sôi bụng, mất ngủ, trúng gió hư thoát, suy nhược thần kinh, trĩ sưng đau, đau chi dưới, thấp chẩn.
7. Lậu cốc
Vị trí: Phía sau xương chầy, chỗ lõm trên Tam âm giao 3 thốn.
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1,5 thốn.
Chủ trị: Bụng trướng sôi, sôi ruột, đùi và gối lạnh, tê bại.
8. Địa cơ
Vị trí: Huyệt Nội Tất Nhỡn (Tất nhỡn phía trong) xuống 5 thốn.
Cách lấy huyệt: từ chính giữa cạnh trong xương bánh chè xuống 5 thốn, cạnh trong đầu trên xương chầy.
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,5 đến 1 thốn, duỗi chân mà châm.
Chủ trị: Đầy bụng, tiểu tiện khó, kinh nguyệt không đều, đau bụng hành kinh, di tinh, phù thũng
9. Âm lăng tuyền
Vị trí: Cạnh trong đầu trên xương chầy, dưới đầu to của xương chầy, chỗ hố lõm đối bên của lồi cao Dương lăng tuyền.
Cách lấy huyệt: Ngồi ngay co gối hay nằm ngửa, duỗi chân. Từ chính giữa xương bánh chè xuống chính giữa mặt trước xương chầy, đến chỗ lồi cao nhất dưới đầu gối, từ đó ngang vào phía trong 4 thốn.
Cách châm: Châm kim chếch xuống, sâu 0,5 đến 1 thốn
Chủ trị: Bụng trướng, phu thũng, tiểu tiện khó, tiểu tiện không dứt, ỉa chảy, đau gối, di tinh.

10. Huyết hải
Vị trí: Ở cạnh trong đùi, trên đầu gối 2 thốn
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,5 – 1 thốn. Cứu 3 mồi hoặc hơ 5 phút.
Chủ trị: đau bụng kinh nguyệt không đều, bế kinh, băng huyết, nổi mề đay, thấp chẩn, viêm
da thần kinh, đau khớp gối.
11. Cơ môn
Vị trí: Từ phía trên của cạnh trong xương bánh chè lên thẳng 8 thốn, hoặc trên Huyết hải 6
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1 – 2 thốn, tránh động mạch. Cứu 3 mồi.
Chủ trị; Tiểu tiện không thông, viêm hạch bẹn, đái dầm.
12. Xung môn
Vị trí: Từ chính giữa bờ trên xương mu sang mỗi bên 3,5 thốn (H. 53)
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,7 đến 1 thốn (tránh động mạch). Cứu 5 mồi.
Chủ trị: Viêm tinh hoàn, Viêm đau ống dẫn tinh, viêm nội mạc Tử cung, lòi dom (thoát giang).

15. Đại hoành
http://www.dokinhlac.com.vn/uploadtuyendung/2982008/2982008234_53.gif
Vị trí: Giữa rốn sang ngang 4 thốn (H. 53)
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1-2,5 thốn. Cứu 5 mồi.
Chủ trị: Trướng bụng, táo bón, liệt ruột, ỉa chảy, đau bụng dưới, ký sinh trùng đường ruột
21. Đại bao
Vị trí: Từ giữa nách xuống khe liên sườn 6-7
Cách lấy huyệt: Tay giơ ngang, từ giữa nách kẻ thẳng xuống tới khe liên sườn 6-7
Cách châm: Châm theo khe sườn, chếch kim, sâu từ 0,3-0,6 thốn. Hơ từ 3-5 phút
Chủ trị: Đau liên sườn, đau toàn thân, mỏi tứ chi.
Tác dụng phối hợp: Với Ngoại quan, Dương lăng tuyền trị đau thần kinh liên sườn. 





TÚC DƯƠNG MINH VỊ KINH

Khởi đầu từ cạnh cánh mũi (huyệt Nghênh Hương) đi lên, giao ở hõm góc trong mắt - gốc mũi ( huyệt  Tinh Minh - Bq), vòng trở xuống dưới theo đường ngoài mũi vào hàm trên, rồi quanh ra môi miệng, giao chéo nhau tại môi trên với Đốc Mạch ( huyệt Nhân Trung), vòng môi dưới giao với Nhâm Mạch (huyệt  Thừa Tương)
           Một nhánh khác từ huyệt Đại Nghênh đi xuống dọc theo thanh quản vào hố trên đòn, tại đây phân 2 nhánh: + Một nhánh từ hố trên đòn qua cơ hoành đến liên lạc với Tỳ và Vị ; + Một nhánh từ hố trên đòn, thẳng qua đầu ngực, đi song song với Nhâm Mạch, đến vùng bẹn.
            Từ môn vị dạ dày có nhánh đi xuống bụng dưới hợp với kinh Chính ở bẹn, rồi cùng đi theo cơ thẳng trước ở đùi xuống gối, dọc theo phía ngoài xương chầy, đến cổ chân, mu bàn chân, đến kết ở bờ ngoài góc móng ngón chân thứ hai. Một nhánh từ mu bàn chân (huyệt  Xung Dương) vào đầu ngón chân cái để tiếp nối với kinh Túc Thái Âm Tỳ.
Các huyệt thường dùng
1. Thừa khấp
Vị trí: Từ đồng tử mắt xuống dưới 0,7 thốn. Nằm ngửa, nhắm mắt lại, thẳng từ đồng tử xuống tới sát bờ xương hốc mắt.
Chủ trị: Cận thị, mù về đêm, mi mắt cứng đờ, teo thần kinh thị giác.
2. Tứ bạch
Vị trí: Nằm ngửa, giữa bờ dưới hốc mắt, thẳng mắt xuống 1 thốn, ở đó có 1 lỗ, đó là huyệt
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,2 – 0,3 thốn,
Chủ trị: Mắt đỏ, sưng đau, liệt mặt, viêm mũi.
3. Cự liệu
Vị trí: Mắt nhìn thẳng, chiếu đồng tử xuống và từ dưới cánh mũi sang ngang gặp nhau.
Cách châm: Châm chếch 0,3 đến 0,5 thốn.
http://www.dokinhlac.com.vn/uploadtuyendung/2982008/298200823408.gif
Chủ trị: Tê liệt thần kinh mặt, chảy máu mũi, đau răng, môi má sưng đau.

4. Địa thương
Vị trí: Ngang mép ra, gặp đường rãnh cánh mũi chạy xuống là huyệt
Cách châm: Châm mũi kim hướng về phía dái tai, sâu 0,3 đến 0,5 thốn,
Chủ trị: Liệt mặt, miệng mắt méo lệch, góc mép chảy dãi.
5. Đại nghinh
Vị trí: Chỗ lõm trước góc hàm dưới, ngang huyệt Giáp xa ra phía trước 0,5 thốn.
Cách châm: Châm chếch kim về phía trước hoặc phía sau, tránh động mạch, sâu 0,5 đến 1thốn.
Chủ trị: Hàm răng cắn chặt, má sưng, đau răng, thần kinh mặt tê dại.
6. Giáp xa
Vị trí: Ở chỗ lõm trước và trên góc quai hàm.
Cách lấy huyệt: Ở trên và trước góc hàm khoảng 0,8 thốn. Khi cắn chặt, có một cục cơ nhai nổi cao, huyệt ở đỉnh cao đó
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,4 thốn hoặc chếch về Địa thương
Chủ trị: Miêng mắt méo lệch, răng đau, quai bị, động kinh, viêm amiđan cấp tính, liệt mặt.
7. Hạ quan
Vị trí: Ở phía trước bình tai.
Cách lấy huyệt: Cắn hàm răng, dùng ngón tay áp vào phía trước bình tai, cách tai khoảng 0,7 – 0,8 thốn, cắn hàm răng thì có một hố lõm, khi há miệng, chỗ lõm đó lồi thành chỗ cao là huyệt.
Cách châm: Châm đứng kim, hơi chếch về phía trước, sau tiến kim sâu 0,3 – 0,5 thốn,
Chủ trị: Miệng mắt méo lệch, đau răng ù tai, tai điếc, liệt mặt, viêm tai giữa
8. Đầu duy
Vị trí: Tại góc phía trên cạnh ngoài trán.
Cách lấy huyệt: Từ giữa hai lông mày thẳng lên, vào qua mép tóc 0,5 thốn (lại từ đó) sang ngang, ra ngoài khoảng 4,5 thốn, hoặc từ góc trán vào tóc 0,5 thốn
Cách châm: Châm mũi kim đi dưới da, hướng lên đầu, sau 0,3 thốn.
Chủ trị: Đau đầu, mắt hoa, đau một bên đầu, xương trán, gặp gió chảy nước mắt.
9. Nhân nghinh
Vị trí: Chỗ động mạch nhảy cạnh yết hầu.
Cách lấy huyệt: Chính giữa yết hầu ra mỗi bên 1,5 thốn, chỗ có động mạch nhảy, tránh động mạch
Cách châm: Ép động mạch cổ về phía cơ ức đòn chủm, châm thẳng từ trước ra sau, sâu từ 0,1 – 0,3 thốn.
Chủ trị: Ho hắng, suyễn, lao hạch, sưng tuyến giáp trạng, họng hâu sưng đau, cao huyết áp.
Cách châm: Từ ngoài châm chếch hướng vào trong, sâu 0,5 - 1 thốn.
Chủ trị: Hầu họng sưng đau, hen suyễn.
12. Khuyết bồn
Vị trí: Điểm giữa hố lõm trên xương đòn, thẳng đầu vú lên.
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,3 – 0,5 thốn, tránh động mạch. Cứu 3 mồi.
Chủ trị: Hầu họng sưng đau, hen suyễn, đau thần kinh liên sườn, viêm hung mạc (lá thành màng phổi)
18. Nhũ căn
Vị trí: Dưới đầu vú, 1,6 thốn, nằm trên khe sườn 5 – 6; đối với đàn bà thì lấy ở ngấn dưới
bầu vú.
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,2 – 0,3 thốn. Cứu 3 mồi.
Chủ trị: Ít sữa, vú sưng đau.
25. Thiên khu
Vị trí: Ở hai bên cạnh rốn
Cách lấy huyệt: Nằm ngửa, tính từ chính giữa rốn sang ngang mỗi bên 2 thốn.
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,5 – 1,5 thốn.
Chủ trị: Đau bụng, trướng bụng, sôi bụng, ỉa chảy, lỵ, táo bón, ỉa ra máu, đau bên cạnh rốn,
kinh nguyệt không đều, khí hư, trẻ em tiêu hoá kém.
26. Ngoại lăng
Vị trí: Dưới rốn 1 thốn là huyệt Âm giao, từ đó sang ngang mỗi bên 2 thốn là huyệt.
Cách châm: Châm sâu 1 – 2 thốn. Cứu 5 mồi.
Chủ trị: Đau bụng, đau bụng hành kinh.
28. Thuỷ đạo
Vị trí: Dưới rốn 3 thốn là Quan nguyên, từ đó sang ngang mỗi bên 2 thốn là huyệt. Cách châm: Đứng kim, sâu 1,5 đến 2,5 thốn.
Chủ trị: Viêm thận, viêm bàng quang, bí đái, viêm tinh hoàn.
29. Qui lai
http://www.dokinhlac.com.vn/uploadtuyendung/2982008/298200823411.gif
Vị trí: Dưới rốn 4 thốn là huyệt Trung cực, từ đó sang ngang mỗi bên 2 thốn là huyệt.
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1 – 2 thốn.
Chủ trị: Viêm tinh hoàn, viêm nội mạc Tử cung, viêm phần phụ, kinh nguyệt không đều.
Tác dụng phối hợp: Với Tam âm giao trị khí hư, bạch đới; với Thái xung trị thoát vị bìu, viêm tinh hoàn. 
http://www.dokinhlac.com.vn/uploadtuyendung/2982008/298200823412.gif
32. Phục thỏ
Vị trí: Cạnh ngoài, phía trên xương bánh chè lên 6 thốn.
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1 đến 3 thốn. Cấm cứu.
Chủ trị: Chi dưới tê bại, liệt, viêm khớp gối, dị ứng mẩn ngứa.
33. Âm thị
Vị trí: Cạnh ngoài, phía trên xương bánh chè lên 3 thốn.
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1 đến 3 thốn. Cấm cứu.
Chủ trị: Gối, đùi tê bại, đau buốt.
34. Lương khâu
Vị trí: Ở mé ngoài và phía trên xương bánh chè lên thốn
Cách lầy huyệt: Ngồi ngay, co đầu gối vuông góc, tính từ giữa bờ trên xương bánh chè lên 2 thốn, rồi từ đó ra ngoài 1 thốn, khi duỗi thẳng chân ra thì ở đó có một chỗ lõm.
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,5 – 1 thốn.
Chủ trị: Đau khớp gối, liệt chi dưới, đau dạ dày, vú sưng đau, sôi bụng.
35. Độc tỵ
Vị trí: Ở chỗ nối tiếp xương bánh chè và đầu trên xương chày. Huyệt này còn có tên là Tất
nhãn.
Cách lấy huyệt: Ngồi ngay, co đầu gối vuông góc, phía ngoài, dưới xương bánh chè có một hố lõm cạnh ngoài gân, đó là huyệt.
Cách châm: Châm mũi kim chếch vào phía trong, sâu 0,3 – 0,4 thốn,
Chủ trị: Đau khớp gối.
36. Túc tam lý
Vị trí: Dưới huyệt Độc tỵ 3 thốn, cạnh ngoài phía dưới đầu gối.
Cách lấy huyệt: từ Độc tỵ xuống 3 thốn ra ngoài 1 thốn là huyệt.
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,5 – 1,5 thốn,
Chủ trị: Bệnh đường ruột, nôn mửa, đau dạ dày, đau bụng, lỵ, tiêu hoá kém, ỉa chảy, táo bón, váng đầu, đau đầu, mất ngủ, cao huyết áp, cảm mạo, đau răng, đau lưng, liệt, kinh nguyệt không đều, đau bụng hành kinh, bế kinh. Huyệt này có tác dụng làm tăng sức đề phòng cảm mạo, chống cơn mỏi mệt.
40. Phong long
Vị trí: Đoạn giữa, cạnh trước, mé ngoài ống chân.
Cách lấy huyệt: Dưới huyệt Độc tỵ 8 thốn, từ đó ra phía trước 1 thốn
Cách châm: Châm đứng kim, sâu từ 0,3 – 0,8 thốn.
Chủ trị: Nhiều đờm, ho, suyễn đau bụng, váng đầu, táo bón, đau chi dưới, động kinh.
41. Giải khê
Vị trí: Ở chính giữa mặt trước khớp cổ chân.
Cách châm: Châm mũi kim hướng về phía gót chân, châm đứng kim, sâu 0,5 – 0,8 thốn.
Chủ trị: Bong gân khớp cổ chân, nôn mửa, chi dưới bại liệt.
44. Nội đình
Vị trí: Ở giữa khe nối ngón 2 và ngón 3 chân (H. 59)
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,3 – 0,5 thốn. Cứu 3 mồi, hơ 5 phút.
Chủ trị: Đau răng hàm trên, đau hầu, miệng khát, đau dạ dày, đau bụng, trướng bụng, ỉa chảy, mất ngủ, táo bón, đau bụng hành kinh.
45. Lệ đoài
Vị trí: Ở cạnh ngoài gốc móng chân ngón 2 (cạnh phía ngón út)
Cách châm: Châm sâu 0,1 thốn. Cứu 3 mồi, hơ 5 phút.
Chủ trị: Viêm ruột, hôn mê, sốt cao, nhiều mộng mị, điên cuồng, đau răng, chảy máu cam.

TÂM PHẾ MAN

Tâm phế mạn là một bệnh tim phổi mạn tính do bệnh ở phổi (viêm phế quản mạn, hen phế quản, giãn phế quản, lao phối, bụi phổi...) hoặc bệnh ở lồng ngực (các dị dạng lồng ngực: gù vẹo, xơ màng phổi, dày dính màng phổi...) gây trở ngại cho tuần hoàn phổi, áp lực động mạch phổi tăng, tâm thất phải dày lên, to ra và dẫn đến suy tim phải.
Tâm phế mạn là một bệnh toàn thân mà biểu hiện sự rối loạn chức nặng tim phổi là chính, tỷ lệ phát bệnh cao ở tuổi trung niên và người lớn tuổi (trên 40 tuổi) và 80 – 90%) là do viêm phế quản mạn tính, giãn phế quản, phế khí thũng và hen phế quản. Bệnh lúc cấp diễn thường có các triệu chứng: khó thở, thở gấp, hồi hộp, môi lưỡi tím, nổi tĩnh mạch cổ, phù mắt cá chân. Thời gian từ khi mắc bệnh phổi đến lúc xuất hiện tâm phế mạn khoảng từ 3 đến 10 năm.
Theo Y học cổ truyền, bệnh thuộc phạm trù chứng Đàm Ẩm, Suyễn Chứng, Thủy Thủng, Tâm Quí. Có liên quan đến 4 tạng: Tâm, Phế, Tỳ, Thận.
Tham khảo thêm chứng ‘Phế Nguyên Tính Tâm Tạng Bệnh’ (Bệnh tim do phổi).
Triệu Chứng: Tùy theo giai đoạn bệnh mà triệu chứng làm sàng khác nhau.
1) Giai đoạn bù trừ: Lúc đầu có thể chưa có triệu chứng gì riêng ngoài các triệu chứng của bệnh nguyên phát phổi và lồng ngực. Dần dần bệnh nhân khó thở gia tăng, môi lưỡi, móng tay chân tím tái. Kiểm tra có biểu hiện áp lực động mạch phổi tăng như tiếng tim thứ hai đánh ở vùng động mạch phổi, thất phải dày to, tiếng phổi tâm thu vùng van 3 lá, tim đập mạnh ở mỏm.
2) Giai đoạn chức năng mất bù: Theo sự phát triển của bệnh, thường gặp là sau khi mắc bệnh viêm đường hô hấp cấp, chức năng tim phổi rối loạn nặng hơn. Lượng đờm tăng lên nhiều, thông khí trở ngại, oxy máu giảm, khí CO2 máu tăng dẫn đến suy hô hấp và suy tim.
a) Suy tim: Chủ yếu là suy tim phải. Triệu chứng chủ yếu là ăn kém, bụng đầy, nôn, buồn nôn, tím tái, nổi tĩnh mạch cổ, gan to, ấn đau, phù.
b) Suy hô hấp: Oxy máu thấp, khó thở, tím tái, ngón tay dùi trống, tim nhịp nhanh dẫn đến chức năng não rối loạn, bệnh nhân phản ứng chậm, nói sảng, co giật, hôn mê...
c) Hội chứng tâm phế não: Suy hô hấp nghiêm trọng ảnh hưởng đến hệ thần kinh, tinh thần: Bệnh nhân buồn ngủ, lú lẫn, hôn mê. Hoặc có những hưng phấn, run giật, co giật, niêm mạc mắt đỏ thẫm, phù mặt nặng, tiểu ít, tĩnh mạch nông, tay chân nổi, giãn mạch ngoại vi, da ấm đỏ. Xuất hiện một số biến chứng như nhịp tim không đều, xuất huyết đường tiêu hóa trên, suy tim trái, suy chức năng thận, đông máu rải rác nội mạch, rối loạn cân bằng kiềm, toan...
Chẩn Đoán: Chủ yếu dựa vào:
l) Tiền sử mắc bệnh mạn tính phổi và lồng ngực như viêm phế quản mãn tính, biến chứng phế khí thũng, lao phổi nặng, hen phế quản, giãn phế quản, viêm cột sống dạng phong thấp, viêm dính màng phổi rộng...
2) Khó thở, tím tái: có thể loại trừ các nguyên nhân khác.
3) Tim đập rõ dưới mỏm ức, tiếng thổi tâm thu ở ổ động mạch phổi. Tiếng thứ 2 vang mạnh ở ổ động mạch phổi, nhìn thấy tim đập mạnh ở khoảng liên sườn 2 - 3 bờ trái xương ức.
4) Gan to ấn đau, nổi tĩnh mạch cổ.
5) Tăng áp lực tĩnh mạch.
6) Tiền sử có tâm phế bệnh hoặc suy tim phải.
7) Kiểm tra hóa lý:
a) Hồng cầu và huyết sắc tố tăng nhiều, độ bão hòa oxy máu động mạch thấp, phân áp CO2 và dự trữ kiềm tăng. Trường hợp suy tim có Protein niệu nhẹ, nước tiểu có trụ niệu, hồng bạch cầu, thời kỳ cuối men SGOT tăng cao, NPN tăng, rối loạn cân bằng kiềm toan.
b) Điện tâm đồ : Điện áp thấp, hình ảnh sóng P phế, trục lệch phải trên 900, dày thất phải, blốc nhánh phải không hoàn toàn.
c) X quang: Chụp phát hiện hình ảnh của bệänh phổi và lồng ngực, đoạn động mạch phổi phình, thất phải và nhĩ phải to.
Điều Trị
Có thể chia mấy thể bệnh và điều trị như sau:
1) Phế Khí Bất Túc, Đờm Trọc Uûng Trệ: Ho nhiều đờm, hơi thở ngắn, khó thở tăng khi lao động, sợ gió, ra mồ hôi, mệt mỏi, chất lưỡi nhạt hoặc tía, mạch Tế hoặc Kết Đại.
Điều trị: Ôn phế, hóa đàm, giáng khí, bình suyễn. Dùng bài Linh Quế Truật Cam Thang hợp với Tô Tử Giáng Khí Thang gia giảm: Bạch linh 15g, Bạch truật, Tô tử, Bán hạ, Trần bì, Đương qui, Tiền hồ đều 12g, Quế chi 8g, Hậu phác 8g, Cam thảo 4g.
Mệt nhiều, khó thở, ra mồ hôi nhiều thêm Đảng sâm, Hoàng Kỳ, để ích khí, cố biểu, bỏ Hậu phác, Tiền hồ. Trường hợp mặt môi xanh tím thêm Hồng hoa, Xích thược, Đan sâm để hoạt huyết hóa ứ. Sốt, miệng khát, khó thở, ngực tức, đờm vàng đặc, dùng bài ‘Ma Hạnh Thạch Cam Thang’ thêm Bồ công anh, Ngư tinh thảo, Kim ngân hoa để thanh phế, hóa đờm, bình suyễn.
2) Tỳ Thận Dương Hư, Thủy Thấp Ứ Trệ: Sắc mặt tối, chân tay lạnh, toàn thân phù, chân nặng, tiểu ít, hồi hộp, khó thở, không nằm ngửa được, thân lưỡi bệu, nhạt, rêu hoạt, nhớt, mạch Trầm.
Điều trị: Ôn dương, lợi thủy, kiện tỳ, hóa đàm. Dùng bài Chân Vũ Thang hợp với Ngũ Linh Tán gia giảm: Chế phụ tử 12g (sắc trước), Can khương 6g, Bạch linh, Bạch thược, Trạch tả, Trư linh, Xa tiền tử đều 15g, Bạch truật, Trần bì, Bán hạ đều 12g, Quế chi 8g. Sắc uống.
Trường hợp khí hư nặng, thêm Đảng sâm, Hoàng kỳ để ích khí, hành thủy. Chân lạnh, mạch Vi, ra mồ hôi, dùng ‘Sâm Phụ Long Mẫu Thang’ để hồi dương cứu nghịch.
3) Đờm Mê Tâm Khiếu, Can Phong Nội Động: Bệnh nhân bứt rứt không yên, co giật hoặc buồn ngủ lơ mơ, hôn mê, chất lưỡi khô, đỏ thẫm, mạch Tế Sác.
Phép trị: Hóa đờm, khai khiếu, bình can, tức phong. dùng ‘Chí Bảo Đơn’ (thành phẩm) ngày uống 1 viên chia 2 lần uống. Hoặc ‘An Cung Ngưu Hoàng Hoàn’ (thành phẩm), uống1 viên .
Thuốc thang dùng bài ‘Linh Dương Câu Đằng Thang gia giảm’: Sơn dương giác 40 - 80g (tán bột mịn thay Linh dương giác hòa uống), Xuyên bối mẫu 12g (gói tán bột
hòa uống), Sinh địa tươi, Câu đằng, Phục thần đều 15g, Cúc hoa, Sinh bạch thược, Trúc nhự tươi đều 12g, Cam thảo 4g. Sắc uống, Câu đằng (cho vào sau).
Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm
+ Phức Phương Ngư Tinh Thảo (Dương Như Lan, Tứ Xuyên): Ngư tinh thảo 60g, Ngân hoa 60g, Thuyên thảo 20g, Đan sâm 8g, chế thành dịch tiêm, mỗi ống 30ml cho vào dung dịch Glucoz 5 – 10 %, truyền tĩnh mạch. Người lớn mỗi ngày 1 lần, một liệu trình 10-15 ngày.
TD: Thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, hóa ứ, trị bệnh tâm phế mạn cấp diễn.
Kết quả lâm sàng: Theo dõi 227 ca tâm phế mãn chia làm 2 tổ, một tổ dùng Peni và Streptomycine 133 ca và 1 tổ dùng kết hợp thêm bài thuốc trên. Kết quả tổ có kết hợp đạt kết qủa tốt 63,8%.
+ Thanh Phế Thang (Trương Thành Đốc, Bệnh viện Trương Gia Khẩu, Hà Bắc): Đông hoa, Hạnh nhân, Bách bộ, Cam thảo, Mạch đông, Tủ Uyển, Cát cánh đều 10g, Địa long, Đan sâm, Xích thược đều 12g, Hoàng cầm, Bồ công anh, Tri mẫu đều 15g, Qua lâu 20g, sắc uống. Một liệu trình 15-20 ngày.
TD: Thanh phế, hóa đờm, chỉ khái, bình suyễn.
Kết quả lâm sàng: Đã trị bệnh tâm phế mãn vừa và nặng 140 ca, chia 2 tổ, mỗi tổ 70 ca, điều trị bằng bài thuốc trên và một tổ điều trị thuốc Tây. Kết quả tổ dùng Trung dược: tỉ lệ bệnh ổn định 75,7%, tiến bộ nhiều 10%, có tiến bộ 2,9%. Tỉ lệ có kết quả là 88,6%. Tỉ lệ có kết quả đối chiếu là 51,4%, 12,8%, 8,6% và 72%.
+ Hoạt Huyết Thông Lý Thang (Lý Quốc Hiển, Bệnh viện trực thuộc Học viện y học tỉnh Giang Tây): Đại hoàng (cho vào sau 3-30g), Chỉ xác, Xuyên hậu phác, Triết Bối mẫu đều 12g, Nga truật 10-30g, Địa miết trùng 10-15g, Cát cánh 12g, sắc uống.
Biện chứng gia giảm: Sốt cao thêm Ngân hoa 30g, Hoàng liên 4g, Hoàng cầm 12g, Tiêu sơn chi 12g, Mang tiêu (bột hòa uống) 12g; Nhiệt thịnh thương âm thêm Sinh địa tươi 30g, Mạch môn, Huyền sâm, Thạch hộc tươi đều 30g, Thiên hoa phấn 15g; Đờm thịnh thêm Trúc lịch, Bán hạ, Trần bì, Phục linh, Khương trúc nhự đều 12g, Chế đởm tinh 9g; Phù nhiều thêm Phục linh bì, Đình lịch tử đều 30g, Xuyên tiêu 3- 6g; Khí hư thêm Bạch sâm 80g, chế Phụ tử 15g, Can khương 6g.
Kết quả lâm sàng: Điều trị 32 ca, thể nặng thêm thuốc Tây. Kết quả tốt 5 ca (15,6%), có kết quả 22 ca (68,8%), không kết quả 5 ca (15,6%). Kết quả chung là 84,4%, tổ điều trị bằng thuốc Tây là 64,7%.
+ Phù Chính Hóa Đờm Thang (Lý Đình Liêm): Hoàng kỳ, Xuyên khung, Đan sâm đều 15g, Phục linh, Hoàng cầm, Trúc nhự đều 12g, Bạch truật, Phòng phong, Bán hạ, Đào nhân đều 9g, Hồng hoa 9g, Cam thảo 3g, sắc uống.
Trường hợp đàm nhiệt thêm các thuốc thanh nhiệt, hóa đờm.
Kết qủa lâm sàng: Điều trị 35 ca, kết quả tốt 20 ca, tiến bộ 11 ca, không kết quả 4 ca, tỷ lệ kết quả 89%. Theo dõi số bệnh nhân được điều trị số lần cấp diễn giảm nhiều, chức năng bù trừ rõ.
+ Hoạt Huyết Lợi Thủy Thang (Tào Hưng Á, Bệnh viện Nhân Dân khu Nam Sung tỉnh Tứ Xuyên): Kê huyết đằng, Phục linh, Trư linh, Trạch tả, Mộc thớng, Xa tiền thảo đều 30g, Uất Kim 18g, Hồng hoa, Sinh khuơng, Quế tâm đều 9g, Xích thược, Đan sâm đều 15g, Phụ phiến 24g, Bạch truật 12g, sắc uống.
- Kết quả lâm sàng: trị tâm phế mạn, suy tim 30 ca, có dùng thuốc cường tim, lợi tiểu 50 ca. Kết quả: Tổ nghiên cứu có kết hợp: tốt 71,43%, tổ đối chiếu 44%, Không kết quả : tổ nghiên cứu 7,14%, tổ thuốc tây 20%.
+ Bổ Phế Ích Khí Thang (Chương Ấu Linh): Hoàng kỳ, Đảng sâm đều 200g, Bạch truật 150g, Phòng phong 30g, Tắc kè 5 cặp. Tất cả thuốc tán bột mịn, luyện mật làm hoàn, mỗi hoàn 6g uống sáng tối mỗi lần 1 hoàn. Mỗi năm dùng thuốc 3 tháng liên tục hoặc gián đoạn.
Trường hợp miệng khô họng nóng, thêm Sa sâm, Mạch môn Ngân hoa mỗi thứ 9g.
TD: Tư bổ phế thận, ích khí cố biểu. Trị bệnh tâm phế mạn thời kỳ ổn định.
- Kết quả lâm sàng: trị 80 ca, tỷ lệ kết quả 58% triệu chứng cải thiện rõ rệt. Điện tâm đồ, lưu lượng máu qua phổi đều có cải thiện, globulin huyết thanh miễn dịch (40 ca) tăng rõ (P/- 0,01), số lần bị cảm nhiễm đường hô hấp giảm trên 50%.
- Ghi chú: Trong quá trình điều trị, nếu có nhiễm khuẩn cấp tính hoặc có biến chứng khác phải ngưng thuốc. Bài thuốc đối với ho, đờm loãng, hoạt động khó thở, dễ mắc bệnh ngoại cảm kết quả tốt. Đối với thể bệnh miệng khô, lưỡi táo, đờm đặc, sốt về chiều không kết quả.
+ Điều Khí Lợi Huyết Thang (Đỗ Bá Ngôn, bệnh viện Long Hoa trực thuộc Học viện Trung y Thượng Hải): Hoàng kỳ, Đình lịch tử đều 15g, Tô tử, Xích thược, Xa tiền tử, Nhục thung dung đều 12g, Cát cánh 4,2g, Hạnh nhân 9g, Trần đởm tinh 9g, Sâm Tam thất (tán bột, hòa uống) 3g, Sắc uống. Một liệu trình 12 tháng.
- Gia giảm: Lưỡi đỏ thẫm, miệng khát, nhiều mồ hôi thêm Mạch môn 12g, Ngũ vị tử 4,2g, Xuyên thạch hộc 12g. Lưỡi, răng chảy máu thêm Đơn bì 9g, Ngưu tất l2g, Sinh Bồ hoàng (sao) 9g; Mạch Kết Đại thêm Chích thảo 9g, Trần A giao (hòa nóng uống) 9g.
- Kết quả lâm sàng: Trị 20 ca. Mỗi ngày dùng thêm dịch tiêm Đan sâm 10 ống hòa vào 500ml dung dịch Glucoz 5% - 500ml truyền tĩnh mạch. Kết quả: triệu chứng cải thiện rõ 8 ca, tiến bộ 6 ca, tỷ lệ có kết quả 70%. Hồng cầu, sắc tố huyết hồi phục bình thường.
+ Phế Tâm Phương (Chu Tú Phong, Sở nghiên cứu Trung y tỉnh Giang Tô): Thái tử sâm, Ngọc trúc, Bổ cốt chi, Đan sâm, Xích thược đều 9g, Hoàng kỳ, Dâm dương hoắc, Hổ trượng đều 15g, Phụ phiến, Hồng hoa đều 6g. Chế thành viên bọc đường mỗi viên 0,3g, mỗi lần uống 6 viên, ngày 3 lần, 3 tháng là một liệu trình, uống liền 2 liệu trình.
Kết quả lâm sàng: Điều trị 192 ca, tỷ lệ có kết quả chung là 84,3%, tổ đối chứng 192 ca, kết quả chung là 40,6%.
Ghi chú: Thực nghiệm chứng minh bài thuốc có tác dụng cải thiện chức năng tim phổi, nâng cao nồng độ Oxy trong máu, giảm nồng độ CO2, cải thiện tuần hoàn, nâng cao chức năng vỏ tuyến thượng thận. Có một số bệnh nhân uống thuốc gây nên khô miệng.
+ Nạp Khí Bình Suyễn Ẩm (Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng): Nhân sâm 3-6g (sắc riêng uống), Thục phụ tử 6g, Thục địa 15g, Hồ đào nhục (để cả vỏ) 3 trái, Sơn thù nhục 12g, Sơn dược (sinh) 30g, Ngũ vị tử 9g, Tử thạch anh (sắc trước), Từ thạch (sắc trước) đều 15g, Đông trùng hạ thảo 9g, Trầm hương 1,5-3g (hòa với nước thuốc uống), Thai bàn phấn 9g (chia làm hai lần, hòa thuốc nước uống). Sắc uống mỗi ngày một thang.
TD: Ôn Thận bồi nguyên, nạp khí bình suyễn, trị bệnh tim do phổi.
+ Phế Tâm Thang (Trung Quốc Đương Đại Trung Y Danh Nhân Chí): Rễ cây chè (trà) lâu năm 30g, Địa long, Dâm dương hoắc, Liên kiều đều 12g, Ma hoàng (chích), Thất diệp nhất chi hoa, Ngũ linh chi đều 10g. Sắc chia 3 lần uống trong ngày.
TD: Tuyên Phế, bình suyễn, cường tầm lợi thủy, thanh nhiệt giải độc. Trị bệnh tim do phổi.
+ Kiện Tâm Thang (Trung Quốc Đương Đại Trung Y Danh Nhân Chí): Đan sâm, Hoàng kỳ (sinh) đều 20g, Xích thược, Xuyên khung, Hồng hoa, Bạch cúc hoa, Dâm dương hoắc đều 10g, Giáng hương 6g. Sắc, chia ba lần uống.
TD: Ích khí, hoạt huyết, khứ ứ, kiện tâm. Trị bệnh động mạch vành, cơn đau quặn ngực, cơ tim viêm, rối loạn nhịp tim, bệnh tim do phổi.
Bệnh Án Suy Tim Do Phổi
(Trích trong ‘Thiên Gia Diệu Phương’, q Thượng)
Thôi X, nam, 68 tuổi, công nhân xe 3 bánh, đến khám tháng 12 năm 1972. hen, ho khạc ra đờm bọt, hơi thở ngắn, bệnh đã nhiều năm, sau khi hoạt động bệnh càng tăng. Ba năm nay, lúc nghỉ ngơi cũng cảm thấy thở dồn, không lao động được. X quang và đo chức năng phổi chẩn đoán là bệnh tim do nguyên nhân phổi. Khám thấy: thở gấp, môi tím tái, chân phù, mạch Tế Sác, chất lưỡi nhạt, rêu trắng bẩn. Cho uống Nạp Khí Bình Suyễn Ẩm (Nhân sâm 3-6g (sắc riêng uống), Thục phụ tử 6g, Thục địa 15g, Hồ đào nhục (để cả vỏ) 3 trái, Sơn thù nhục 12g, Sơn dược (sinh) 30g, Ngũ vị tử 9g, Tử thạch anh (sắc trước), Từ thạch (sắc trước) đều 15g, Đông trùng hạ thảo 9g, Trầm hương 1,5-3g (hòa với nước thuốc uống), Thai bàn phấn 9g (chia làm hai lần, hòa thuốc nước uống). Sắc uống mỗi ngày một thang), thêm Bạch truật, Kê nội kim mỗi thứ 9g, Phục linh 12g, uống liên tục 6 thang, bệnh chuyển biến tốt. Sau đó mỗi tháng lại cho uống ngắt quãng 8-10 thang. Từ sau tháng 6-1973, đổi sang uống mỗi tháng 3-6 thang. Lại dùng Đảng sâm 15g thay vì 9g Nhân sâm trong toa cũ.; Phụ tử giảm xuống còn 3g. Năm 1975 hỏi lại, thể chất đã phục hồi, đã tham gia lao động được, đi xe như thường. Năm 1976 bị bệnh do não xuất huyết, hôn mê 7 ngày đêm nhưng vẫn không nge tiếng ran ở phổi.