Phương pháp chữa bệnh (Bát pháp)
I.
HÃN PHÁP
1. Định
nghĩa: Hãn pháp là dùng thuốc cho ra mồ hôi tạo thành bài thuốc để đưa tà khí
ra ngoài: chỉ dùg thuốc khi bệnh còn ở biểu không cho truyền bệnh vào
trong (lý).
2. Ứng dụng
lâm sàng:
a. Ngoại cảm phong hàn:
- Cảm
mạo phong hàn: sợ rét ít nóg miệng khô khát, rêu trắg mạch phù. dùg thuốc tân
ôn giải biểu như quế chi thang.
- các bệnh đau dây thần kinh ngoại biên, co cứng các cơ do lạnh như đau vai gáy,
đau lưng.
- Dị ứng nổi bạn do lạnh, viêm mũi dị ứng.
b. Ngoại cảm phong nhiệt:
- Cảm mạo có sốt giai đoạn đầu viêm long của các bệnh viêm nhiễm. t.chứng sốt
nh sợ lạh ít khát rêu lưỡi vàg mạch phù sác. dùng bài thuốc tân lương giải
biểu.
- Viêm màg tiếp hợp cấp theo mùa.
c. Ngoại cảm phong thấp:
- viêm khớp dạng thấp đau dây thần kinh ngoại biên. dùng thuốc phát hãn phog
thấp.
d. Bệnh phong thuỷ: viêm cầu thận cấp dị ứng do lạnh có hiện tượng phù áo
khoác kèm sốt sợ lạnh, suyễn viêm họg dùng bài việt tỳ thang.
e. Bệnh sởi lúc chưa mọc ban thường dùng bạc hà kinh giới để thúc ban.
ko dùng
phép hãn khi ỉa chảy nôn mất nước. khi bệnh xuất hiện ở biểu và lý cùng một
lúc.
II.
THỔ PHÁP
là dùng
thuốc gây nôn khi bị ngộ độc thức ăn, đồ uống, thuốc chỉ dùng khi các chất
còn ở dạ dày.
III.
HẠ PHÁP
1. Định nghĩa: là PP dùg các bài
thuốc tẩy và nhuận tràng để đưa các chất ứ đọng trong cơ thể ra ngoài bằng
đường đại tiện. ngoài ra còn để chưa chứng nhiệt kết gây mất nước táo bón
trog giai đoạn toàn phát của bệnh truyền nhiễm.
2.
Ứng dụng lâm sàng
a. chứng
táo bón do các nn khác nhau: mất nước huyết hư, khí hư.
b. Chứng dương minh phủ chứng (hội chứng lục kinh): Nóng từng cơn nói sảng
bụng đầy trướng cự án, đại tiện táo lưỡi khô rêu lưỡi vàng mạch trầm nhược.
- Tùy mức độ bệnh và thể trạng của người bệnh có thể dùng một trong 3 bài:
Đại thừa khí thang, Tiểu thừa khí thang, Điều vị thừa khí thang.
c. Chứng phù thũng, ứ nước màng phổi màng tim chỉ dùng cho bệnh nhân có sức
khoẻ tốt.
d. Chứng hoàng đản nhiễm trùng ứ mật.
e. Chứng mụn nhọt kéo dài kèm theo táo bón.
f. Chứng huyết ứ đại trường.
g. Chứng đàm ẩm ở tỳ vị gây trướng bụng, mach hữu lực.
* Chú ý:
a.
Khi dùng thuốc phải chú ý tính chất hàn nhiệt của bệnh:
Thuốc hàn hạ:
Thuốc nhiệt hạ:
b. Phải
căn cứ vào thể chất hư hay thực của người bệnh mà dùng thuốc mạnh yếu khác
nhau:
Tuấn hạ(loại tẩy):
Nhuận hạ:
c. Không
được dùng trong những trường hợp:
- Bệnh thuộc biểu, bán biểu bán lý mà không có chứng táo bón kết hợp.
- Bệnh thuộc chứng dương minh kinh chứng (không có táo bón)
- Người già yếu, phụ nữ sau đẻ, thể trạng hư chứng không dùng được các loại
thuốc tẩy
- Phụ nữ đang có thai
IV. HOÀ
PHÁP
1. Định nghĩa: Là PP dùng bài
thuốc đẻ chữa chứng bán biểu bán lý và các bệnh gây ra do mất điều hoà khí
huyết các tạng phủ trong cơ thể.
2. Ứng dụng lâm sàng:
a. Chứng cảm mạo thuộc kinh
thiếu dương đởm. lúc nóng lúc rét ngực sườn đầy tức buồn nôn miệng đắng.
b. Bệnh sốt rét:
c. Chứng bệnh do can tỳ bất hoà:
- Loét dạ dày tá tràng do can mộc khắc tỳ
thổ.
- Bệnh ỉa chảy mạn tính do thần kinh.
Chứng thống kinh, kinh nguyệt ko đều.
Chú ý: không dùng thuốc khi bệnh còn ở
biểu hoặc đã vào lý.
V.
ÔN PHÁP
1.
Định nghĩa: Là PP dùng các vị thuốc ấm nóng để tạo thành bài thuốc chữa các
chứng hư hàn thuộc lý trong cơ thể. cần phân biệt với trứng biểu hàn như cảm
mạo phong hàn.
2.
Ứng dụng lâm sàng:
- Bệnh đau dạ dày viêm đại tràng, ỉa chảy mạn tính
và các rối loạn tiêu hoá khác có triệu chứng: sợ lạnh, tay chân lạnh, …
- Bệnh ỉa chảy ở người già, bệnh viêm thận mạn tính
gây phù thũng,
- Bệnh viêm đại tràng mạn tính (do thận dương không
ôn dưỡng tỳ dương):…
- Chứng trụy mạch, choáng do mất máu, mất nước, điện
giải gây các chứng:….
Chú ý:
Không dùng phép ôn trong các trường hợp sau:
-
Trụy mạch ngoại biên do nhiễm trùng, nhiễm độc gọi là chừng chân nhiệt giả
hàn.
-
Người âm hư, huyết hư do thiếu tân dịch.
-
Người co chứng nhiệt (hư nhiệt, thực nhiệt) gây các chứng chảy máu
VI.
THANH PHÁP
1. Định nghĩa: Là PP dùng các
thuốc mát, lạnh để tạo thành bài thuốc để chữa chứng bệnh gây ra nhiệt hoặc
cơ thể ở tình trạng dị ứng nhiễm trùng.
2. Ứng dụng lâm sang:
a. Thanh nhiệt tả hoả:
- Sốt cao gây mất tân dịch,
- Chứng dương minh kinh chứng:
b. Thanh nhiệt lương huyết:
- Tình trạng dị ứng nhiễm trùng
- Ôn bệnh thuộc phần dinh, phần huyết:….
c. Thanh nhiệt giải độc:
- Mụn nhọt,…
- Bệnh truyền nhiễm do siêu vi trùng…
d. Thanh nhiệt trừ thấp chữa chứng bệnh gây ra do thấp nhiệt như nhiễm trùng
tiết niệu nhiễm trùng tiêu hoá, các bệnh ngoài ra bội nhiễm.
e. Thanh nhiệt giải thử:
* Chú
ý:dùng thận trọng các trường hợp suy nhược cơ thể, ỉa chảy kéo dài do tỳ hư,
ăn kém thiếu máu.
VII. TIÊU
PHÁP
1.
Định nghĩa: Là dùng những vị thuốc tạo thành bài thuốc có tác dụng chữa
các chứng bệnh gây ra do tích tụ, ngưng trệ như ứ huyết khí trệ ứ nước ứ đọng
thức ăn.
2.
Ứng dụng lâm sàng:
a. Hoạt huyết phá huyết, để
chữa các chứng bệnh gây ra do huyết ứ. cơn đau nội tạng, chảy máu do thoát
quản.
b. Hành khí phá khí giáng nghich
để chữa chứng bệnh gây ra do khí trệ, khí nghịch ợ hôi đầy bụg khó thở nôn
mửa.
c. Lợi niệu trục thuỷ chữa
bệnh gây ra do ứ nước như phù thũng đái ít cổ chướng.
d. Tiêu đạo để tiêu hoá
thức ăn ngưng trệ.
* Chú ý:
- Không dùng phép tiêu với các thuốc có cường độ mạnh (phá huyết, phá khí) để
chữa cho những người có thai.
- Phép tiêu thường được dùg cho những trường hợp thực chứng nếu hư chứng gây
hiện tượng ứ nước, ăn ko tiêu cần phối hợp với thuốc bổ.
VII.
BỔ PHÁP
1. Định
nghĩa: Là dùng các vị thuốc chữa các chứng bệnh do công năg hoạt động của cơ
thể bị giảm sút gây ra . Chính khí của cơ thể gồm 4 mặt âm dg khí huyết nên
có 4 loại thuốc bổ: bổ âm, bổ dương, bổ khí, bổ huyết.
2. Ứng dụng
lâm sàng:
a. Bổ âm: chữa chứng bệnh gây ra do âm hư có tc
ng gầy họng khô miệng đỏ triều nhiệt ho ra máu ra mồ hôi trộm mạch tế sác
dùng bài lục vị hoàn.
b. Bổ dương: chữa chứng bệnh gây ra do thận dg hư đau
lưng mỏi gối chân tay lạnh sợ lạnh di tinh liệt dg ỉa chảy tiểu nh mạch
nhược. dùng bài hữu qui hoàn hoặc bát vị hoàn.
c. Bổ khí: để chữa bệnh gây ra do khí hư hơi thở
ngấưn gấp mệt mỏi ăn kém chậm tiêu, trương lực cơ giảm hay gặp ở bệnh suy
nhược cơ thể rối loạn tiêu hoá sa dạ dày sinh dục. dùng bài tứ quân tử thang
d. Bổ huyết: để chữa bệnh gây r do huyết hư
sắc mặt vàng héo móng tay chân khô hoa mắt chóng mặt kinh nguyệt ít, sắc kinh
nhạt hay gặp thiếu máu , phụ khoa, teo cơ cứng khớp.
* Chú ý: Khi dùng phép bổ phải chú ý đến công năg của tỳ vị
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét